logo
logo
Cách sử dụng và những khác biệt của 朝,往 và 向 trong tiếng Trung

Cách sử dụng và những khác biệt của 朝,往 và 向 trong tiếng Trung

Phân biệt “向/朝/往”

1. Dùng khi chỉ phương hướng

* Kết cấu giới tân ( 向/朝/往+ tân ngữ ) đứng trước động từ , chỉ phương hướng của động tác : ~ + Động từ

向____向前看
朝 ____√
往 ____√

* Chú ý: Trong 3 kết cấu giới tân được tạo bởi 向/朝/往, chỉ có 向/往+ tân ngữ có thể đứng sau các động từ khác làm bổ ngữ kết quả nói rõ phương hướng của động tác.

向____ 通向果园
朝 ____ ╳
往 ____ √

2. Dùng khi chỉ đối tượng

* Tân ngữ của 向/朝 có thể là người, và kết cấu giới tân được tạo bởi 向/朝 có thể kết hợp với động từ chỉ hành động cụ thể ( đa số là những động tác được thực hiện bởi các bộ phận trên cơ thể người như đầu, tay, chân, mắt…., còn tân ngữ của 往 chỉ có thể là từ chỉ nơi chốn địa điểm .

向___向他点头
朝___ √
往___ ╳

* Cùng có thể mang tân ngữ chỉ người nhưng 朝 không thể kết hợp với động từ trừu tượng.
向___ 向他学习
朝___ ╳
往___ ╳

Lưu ý chung: Khi “向”“朝”“往” được dùng để chỉ phương hướng của hành động, đằng sau thường đi kèm với những từ chỉ nơi chốn, địa điểm như: “前、后、上边、右边、屋子里、教室”…

Ngoài ra chúng ta cũng cần chú ý, trong cấu trúc “ động từ +~” thì không phải bất kì động từ nào cũng có thể kết hợp được với “向” hoặc “往” như “看向前、走往上 ”(*).

Trong đó cấu trúc “动词+往……” thì có các điều kiện sau:

1. Động từ kết hợp rất hạn chế như “开、送、寄、运、通、飞、赶、迁、带、派、逃”…
2. Đằng sau “往” phải là các động từ biểu thị hành động dẫn đến mục tiêu sau cùng.

Các điều kiện của cấu trúc “动词+向……” là:
Sau “向” thường là từ chỉ mục tiêu hoặc đích đến: 走“向胜利/奔向未来/飞向蓝天/流向大海。”

Khi dùng để biểu thị đối tượng của động tác thì sau nó là đại từ nhân xưng hoặc các từ chỉ người, sự vật cụ thể như: “我、你、他们、王老师、图书馆、书店”…

Các động từ mang tính trừu tượng được chia làm 2 loại sau:
1、“学习、请教、打听、借、要、请假”… các từ này hàm chứa ý nghĩa “(从……哪里)得到……”.

2、“说、表示(感谢)、解释、汇报”…Các từ này hàm chứa ý nghĩa “表达” .Ta thường dùng “向” để dẫn dắt đến ý muốn biểu đạt.

Bình luận

Hotline

0973.330.143

call