Bạn có bao giờ cảm thấy đau đầu vì Ngữ pháp Tiếng Trung, bạn không biết khi nào thì dùng từ này? Còn khi nào thì dùng từ kia? Có nhiều từ có nghĩa gần giống nhau mà bạn không biết phải sử dụng như thế nào đúng cách? Cùng Tiếng Trung Toàn Diện tìm cách sử dụng và phân biệt 想 và 要 (xiǎng và yào).
想 (xiǎng): Là những gì mình nghĩ nhưng có thể không hoàn thành.
Ví dụ như: 我想去看电影 /wǒ xiǎng qù kàn diànyǐng/ – Tôi muốn đi xem phim) – Khi dùng 想 thì hành động đó chỉ mang tính chất là “muốn” thôi, không làm cũng không sao. (Khá giống từ Want trong tiếng Anh)
要 (yào): Cũng là mong muốn nhưng đòi hỏi hành động đó phải được hoàn thành và thể hiện sự quan trọng và nghĩa vụ, buộc phải thực hiện (gần như Have to hoặc Need trong tiếng Anh).
Ví dụ như nói 我爸爸病了,明天我要回家看他 /wǒ bàba bìngle, míngtiān wǒ yào huí jiā kàn tā/ – Bố tôi ốm rồi, ngày mai tôi phải về nhà thăm bố)
>>> Xem thêm: 10 CÁCH DÙNG CỦA 什么 (shénme)
要 (yào): Muốn, (mang ý cần, phải, nên)。
想 (xiǎng): Tùy ngữ cảnh, dịch sang tiếng Việt có 3 nghĩa khác nhau:Muốn, (suy) nghĩ, nhớ。
Từ những câu trên ta có thể nhìn thấy được:
想 (xiǎng): Nghĩa là muốn khi đứng trước động từ khác。
想 (xiǎng): Nghĩa là nghĩ, suy nghĩ, thường ko có tân ngữ hoặc kết hợp với động từ xu hướng。——〉出,来,到。/chū, lái, dào./
想 (xiǎng): Nghĩa là nhớ, thường ở đằng sau có tân ngữ là danh từ chỉ người hay sự vật。
Trường hợp 想 trong tổ hợp 想我的妈妈 /xiǎng wǒ de māmā/ đồng nghĩa với 想念 /xiǎngniàn/, nghĩa là nhớ, nhớ nhung, cũng đồng nghĩa với 怀念 /huáiniàn/,song 怀念 /huáiniàn/ mang sắc thái nhớ thương luyến tiếc。
>>> Xem thêm: PHÂN BIỆT VÀ CÁCH SỬ DỤNG 3 TỪ DE 的, 地, 得
Bình luận