不 (bù) và 没 (méi) là những từ xuất hiện rất nhiều trong đời sống cũng như những bài học tiếng Trung. Cả 不 và 没 đều có nghĩa là “không”, cùng đều là phó từ và cùng được dùng để nói lên ý phủ định cho hành động hoặc tính chất trạng thái nào đó của sự vật, sự việc, tuy nhiên cách dùng của chúng lại không giống nhau. Sự khác biệt đó nằm trong các phương diện sau:
PHƯƠNG DIỆN THỜI GIAN |
|
“不” là phủ định cho những sự việc trong quá khứ, hiện tại, tương lai “不”: thường dùng nhiều trong trường hợp bày tỏ những ý kiến mang tính chủ quan, dùng để phủ định các hành vi và động tác tiến hành trong hiện tại, tương lai.
|
没 – sử dụng trong quá khứ |
“不” có thể đi với các động từ năng nguyện vì nó miêu tả hành động chủ quan Ví dụ: VD: 你要上街吗?Anh muốn ra phố không?
我不想上街,我要复习功课。Tôi không muốn ra phố, tôi muốn ôn bài.
|
“没” không đi với động từ năng nguyện vì nó chỉ miêu tả hành động khách quan. |
“不” được dùng trong câu biểu thị ý cầu khiến Ví dụ:
|
“没” phủ định cho bổ ngữ kết quả Ví dụ: |
不 phủ định cho sự thật hiển nhiên
Các động từ khác khi phủ định thì dùng 不. 不thì dùng được với tính từ còn 沒 thì không dùng được Khi bạn muốn phủ định tính chất bằng cách đặt phó từ phủ định trước tính từ (hoặc còn gọi là hình dung từ) thì bắt buộc phải dùng từ “不”. Ví dụ: |
“没” dùng để phủ định của "有" Để biểu thị nghĩa phủ định là không có, không được dùng 不. Sau 没有 /méi yǒu/ là động từ hoặc danh từ. 沒 thì dùng được với danh từ còn 不thì không được.
Nhưng khi tính từ đó lại biểu thị các trạng thái chưa xảy ra hoặc chưa có sự thay đổi cụ thể nào khác thì khi đó nhất định phải sử dụng “没(有)” |
Bình luận