logo
logo
Phân biệt và luyện tập cấu trúc dễ nhầm lẫn 来lái, 去qù

Phân biệt và luyện tập cấu trúc dễ nhầm lẫn 来lái, 去qù

来lái, 去qù là hai động từ xu hướng được sử dụng phổ biến trong nói cũng như viết nhưng lại dễ gây nhầm lẫn nhất cho những người mới học tiếng Trung.

Động từ hoặc thường được dùng sau các động từ khác dùng để biểu thị xu hướng, chiều hướng của hành động. Động từ được sử dụng khi hành động, động tác đang hướng về phía người nói hoặc đối tượng trần thuật. Còn khi hành động, động tác tiến hành về phía ngược lại tức là đang rời xa phía của đối tượng trần thuật thì dùng .

Tiêu chí

Động từ 来(lái)

Động từ 去(qù)

Nghĩa

Đến (hướng về phía người nói)

Đi (xa phía người nói)

Chỉ hướng

Động tác, hành động tiến hành hướng về phía người nói hoặc đối tượng trần thuật

Động tác, hành động tiến hành ngược hướng hay tách rời phía của người nói hoặc đối tượng trần thuật

 

Được dùng khi người nói quay về trở về đến chỗ ban đầu, chỗ thường ngày. Khi nói lên thì đã được về đến nơi rồi.

我回来了(Wǒ huíláile): Con về rồi đây

 

Ví dụ

Khi bạn ở trong phòng và gọi một người bạn ở ngoài vào

近来怕 (Jìnlái pà): Vào đây đi

 

Khi đó người bạn không muốn vào, mà hành động vào phòng đó ngược hướng với người bạn đang nói

我不进去了(Wǒ bù jìnqùle): tôi không vào đâu

 

Cấu trúc

Câu không mang tân ngữ

Câu mang tân ngữ

Tân ngữ chỉ sự vật

Tân ngữ chỉ nơi chốn

 

Nếu Tân ngữ không phải là danh từ chỉ nơi chốn, bổ ngữ xu hướng 来lái, 去qù có thể đặt trước hoặc sau tân ngữ.

ta có thể đặt tân ngữ đó ở giữa bổ ngữ (来/去) và động từ, hoặc có thể đặt sau bổ ngữ(来/去)

 

Nếu tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn, bổ ngữ xu hướng đơn 来lái, 去qù phải đặt sau tân ngữ

 

(+) Chủ ngữ +động từ + 来/去

(-) Chủ ngữ + động từ +来/去+了吗/了没(有)

Chủ ngữ + động từ +lái/qù le ma +/le méi (yǒu)

 

(+)Chủ ngữ+động từ+ tân ngữ (chỉ sự vật)+ 来/去。

Chủ ngữ+động từ+ 来/去+tân ngữ (chỉ sự vật)。

 

Chủ ngữ+động từ+ tân ngữ (chỉ nơi chốn)+ 来/去。

 

(+)  我刚刚从北京回来的

/Wǒ gānggāng cóng běijīng huílái de/

Tôi vừa mới từ Bắc Kinh trở về.

 

(-) 他回来/去了吗/了没(有)

/Tā huí lái/qù le ma/le méi (yǒu)/

Nó đã về chưa?      

 

他给玛丽带来了一个好消息。

/Tā gěi mǎlì dài lái le yī ge hǎo xiāoxī./

Tôi mang đến cho mary 1 tin tốt

 

#  他回老家去了.

/Tā huí lǎojiā qù le./

Anh ta về quê rồi.

 

 

MỘT SỐ VÍ DỤ CƠ BẢN TRONG GIAO TIẾP

#     我刚刚从北京回来的

/Wǒ gānggāng cóng běijīng huílái de/

Tôi vừa mới từ Bắc Kinh trở về.

=> Trong câu này dùng “来” chỉ hành động hướng về phía người nói. Nếu hành động có xu hướng tách rời người nói, KHÔNG hướng về phía người nói thì ta dùng 去

#     大卫,你女友在门口等你等了半天啦,你赶快过去吧

/Dà wèi, nǐ nǚyǒu zài ménkǒu děng nǐ děng le bàntiān la, nǐ gǎnkuài guòqù ba/

Đại Về à, bạn gái cậu đợi cậu ở ngoài cổng từ lâu lắm rồi đấy, mau ra đấy đi

=> Trong câu tiếng Trung giao tiếp dùng “去” tức là hành động tách rời phía người nói, cũng có thể dùng “来” trong trường hợp người này đang đứng ở ngoài cổng cùng cô bạn gái đó, tức là chỉ hành động hướng về phía người nói.

#  他回老家去了.

/Tā huí lǎojiā qù le./

Anh ta về quê rồi.

=> Chủ thể của hành động KHÔNG hướng về phía người nói, có xu hướng rời xa người nói nên phải dùng 去, cũng có thể thay thành 来 nếu người nói hiện đang ở “老家“ – nơi người được nhắc tới là “他”  sẽ quay về.

#  下雪啦,马上进屋里来吧。

/Xià xuě la, mǎshàng jìn wū lǐ lái ba./

Tuyết rơi rồi, mau mau vào trong phòng thôi.

=>Do người nói đang ở trong phòng rồi nên phải dùng 来, cũng có thể dùng 去 chỉ người nói cũng đang ở bên ngoài

Để phân biệt và dùng hiệu quả hai động từ xu hướng này, các bạn cần phải luôn xác định người nói và chiều hướng của hành động để sử dụng cho phù hợp với văn cảnh và ngữ nghĩa.

Bình luận

Hotline

0973.330.143

call